Saturday, December 5, 2015

Đã từ rất lâu, một chế độ ăn với nhiều rau xanh trong thực đơn được chứng minh giúp giảm tỉ lệ mắc ung thư. Tuy nhiên, nguyên nhân phía sau công dụng kỳ diệu của rau xanh thì vẫn còn đang được khám phá. Một hợp chất mang tên sulforaphane, có chứa trong các loại rau xanh sẫm màu họ cải đã được phát hiện. Một nhóm các nhà nghiên cứu Mỹ phát hiện ra chúng có thể giúp chống lại những tế bào ung thư ngay cả khi đã hiện diện trong khối u.


Sulforaphane có chứa trong các loại rau xanh sẫm màu họ cải.
Sulforaphane có chứa trong các loại rau xanh sẫm màu họ cải.
Sulforaphane được tìm thấy với nồng độ cực cao trong mầm non của bông cải xanh. Bên cạnh đó, chất này cũng có trong mầm cải Brussel, cải xoăn, súp lơ và cải bắp. Ngoài các sản phẩm trong tự nhiên kể trên, bạn cũng có thể tìm thấy sulforaphane trong các thực phẩm chức năng chiết suất từ mầm cải xanh.
Nghiên cứu của các nhà khoa học tại Texas A&M Health Science Centre, Mỹ đã chỉ ra một bằng chứng cho thấy tác dụng của sulforaphane đối với tế bào ung thư. 28 tình nguyện viên trên 50 tuổi đăng kí tham gia một quá trình nội soi thường xuyên, họ sẽ được theo dõi và khảo sát thói quen ăn rau xanh hàng ngày.
Sau khi theo dõi kết quả sinh thiết đại tràng của họ, các nhà nghiên cứu nhận ra rằng những người ăn nhiều rau xanh sẫm màu hơn có một mức độ cao hơn của p16, một gen ức chế khối u. Điều đáng ngạc nhiên hơn cả, trong khi sulforaphane sẽ bị đào thải khỏi cơ thể trong vòng nhiều nhất 24 giờ, các nhà khoa học nhận ra tác động của chúng còn được duy trì ngay cả ở những người không ăn rau hàng ngày.
Điều này gợi ý một cơ chế nào đó đã được sulforaphane và chất chuyển hóa nó kích hoạt. Chúng ta có thể khai thác giai đoạn duy trì ngắn hạn phía sau đó, khi các hợp chất thậm chí đã bị đào thải hết”, Praveen Rajendran, một trong số các nhà nghiên cứu cho biết. Nghiên cứu trước đó trong phòng thí nghiệm của chính các nhà khoa học tại Texas A&M Health Science Centre cũng chỉ ra rằng sulforaphane ức chế mạnh nhất các tế bào ung thư thuộc đại tràng và tuyến tiền liệt.


Rất nhiều loại thực phẩm chức năng chứa tinh chất cải xanh được tổng hợp thành viên nén.
Rất nhiều loại thực phẩm chức năng chứa tinh chất cải xanh được tổng hợp thành viên nén.
Phát hiện mới đây đã kiểm chứng thêm nhận định của họ trong điều kiện thực tế. “Công việc của chúng tôi bây giờ là tìm ra những nguyên tắc đầy đủ của quá trình làm thế nào mà các hợp chất như sulforaphane có thể ngăn ngừa ung thư”, Rajendran nói. Công trình này đã được công bố trên tạp chí khoa học Clinical Epigenetics.
Như vậy, chúng ta có thể thấy lợi ích của việc ăn rau xanh là không còn gì phải bàn cãi. Tạm thời, cải xanh hoặc một viên nén chứa tinh chất của chúng có thể là một liều thuốc đơn giản mà hữu hiệu để phòng tránh và điều trị ung thư đại tràng và tiền liệt tuyến. Hi vọng trong tương lai, các nhà khoa học có thể khai thác sâu hơn nữa cơ chế này để tổng hợp một liều thuốc đặc hiệu cho ung thư.

Theo Sciencealert

Wednesday, December 2, 2015

       Bánh xe màu sắc được cấu tạo từ 12 màu chủ đạo hoặc mở rộng hơn theo quy tắc khi cần lượng màu phong phú hơn. 12 màu của bánh xe màu sắc gồm: Các màu cơ bản, các màu cấp 2, màu cấp 3 và màu bổ túc nếu cần.

Các màu cấu tạo nên bánh xe màu sắc

Các màu cơ bản (màu chính - màu cấp 1)
mau sắc cơ bản
Vị trí các màu cơ bản ở vòng tròn màu sắc
tron mau co ban voi nhau
Ví dụ về trộn màu cơ bản với nhau tạo ra các màu khác.
Đây là 3 màu mà theo lý thuyết màu sắc việc pha trộn chúng với nhau theo các tỉ lệ khác nhau sẽ tạo ra tất cả các màu còn lại.  Ba màu đó trộn đều cùng tỉ lệ sẽ cho màu đen.

Các màu cấp 2
Các màu cấp 2 được tạo ra bằng cách trộn 2 màu cơ bản lại với nhau. Có ba màu cấp 2. Chúng là màu tím (xanh + đỏ), cam (đỏ + vàng), và xanh lá cây (vàng + xanh).
cac mau cap 2
Màu cấp 2
Các màu cấp 3
Việc pha trộn các màu cơ bản với màu cấp 2 sẽ tạo ra các màu cấp 3, gồm có 6 màu:  yellow-green, blue-green, blue-violet, red-violet, red-orange, and yellow-orange.
Các màu cấp 3
Các màu cấp 3 trong vòng tròn màu sắc
Từ 12 màu trên, với các sắc độ (tone) khác nhau (Độ đậm nhạt của một màu khi pha thêm màu trắng, đen) tạo ra vòng tròn màu sắc đầy đủ.
sac do mau sac
màu sắc với cường độ màu khác nhau
Màu sắc với cường độ màu khác nhau
  
Bảng pha màu của họa sĩ
    Bảng pha màu (hay vòng màu sắc) của họa sĩ cũng tuân theo quy luật trừ màu nhưng hơi khác bảng pha màu của màu hóa học, phẩm nhuộm và sơn một chút.
Họa sĩ coi 3 màu đỏ (red, R), vàng (yellow, Y) và lam (blue, B) là 3 màu sơ cấp (cơ bản), còn pha trộn hai màu bất kỳ trong 3 màu sơ cấp đó thì được một màu thứ cấp. Như vậy 3 màu thứ cấp là:
Đỏ + Vàng -> Da cam (Orange)
Vàng + Lam -> Lục (Green)
Lam + Đỏ -> Tím (Violet)
Thông thường vòng màu sắc được xếp theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ:
Đỏ, da cam, vàng, lục, lam, tím, trong đó màu đỏ đối đầu (><) với màu lục, da cam >< lam, vàng >< tím. Những màu đối đầu nhau được gọi là các màu bù nhau (complementary). 
Trộn hai màu bù nhau theo tỉ lệ bằng nhau thì được màu đen hoặc gần đen (xám, nâu).
Trộn màu sơ cấp với màu thứ cấp cạnh nó thì được màu tam cấp (tertiary).
 Nguồn: Tổng hợp

Wednesday, November 25, 2015

Xem ai thông minh hơn học sinh lớp 5...
Nhiệm vụ của bạn là di chuyển một que diêm để biến phép tính sai thành đúng. Tác giả khuyên người giải đừng phức tạp hóa vấn đề vì đây vốn là câu đố cho trẻ em.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
0 + 3 = 2.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
2 + 2 = 7.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
4 + 0 = 8.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
4 + 1 = 4.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
5 + 0 = 9.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
5 + 5 = 8.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
6 - 1 = 6.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
7 - 4 = 5.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
8 - 6 = 6.
Bài toán di chuyển một que diêm, biến sai thành đúng
9 + 8 = 8.
        

Friday, November 20, 2015

Cacao BT
Xuất xứ: Indonesia
Khối lượng: 25kg/bao
Hàm lượng béo: <8%
Sử dụng trong socola, làm kem, bánh kem....
Hạn sử dụng: 2 năm 
Bảo quản nơi khô và mát
Liên hệ: 0909 989 160_ 0909 01 7337



Monday, November 2, 2015

  • Ứng dụng:
Đồ uống cafe.
Đồ uống trà sữa.
Món khai vị, súp ăn liền.
Món tráng miệng (kem, bánh xốp, bánh quy..).
  • Chức năng
Sáng dịch cà phê tạo cảm giác béo ngậy khi thưởng thức.
Tạo màu trắng sữa hấp dẫn và trạng thái mượt mà, béo ngậy cho món súp, kem.
Giá thành thấp, dễ dàng sử dụng, tiết kiệm chi phí tiêu dùng.

Xuất xứ: Thái Lan
Khối lượng 20kg/bao
Liên hệ: 0909 989 160 _ 0909 01 7337 
 

Thursday, October 29, 2015

Non Dairy Creamer
Xuất xứ: Thái Lan
Khối lượng: 20kg/bao
Đầy đủ giấy tờ COA, Spec
Độ béo 33%Min
Sử dụng làm nguyên liệu trong trà sữa, kem ăn, bánh tây...
Liên hệ: 0909 989 160 _ 0909732399

Tuesday, October 27, 2015

Nguồn gốc phát hiện phụ gia tạo ngọt Aspartame

Chất tạo ngọt Aspartame (E951) do một chuyên gia hoá học của tập đoàn GD Searle phát hiện vào năm 1965, sau đó được FDA (Cục quản lý an toàn dược phẩm và thực phẩm, Mỹ) cấp phép vào năm 1981. Ngày nay, mặc dù còn nhiều tranh cãi về tính an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng, aspartame được sử dụng trong gần 6000 sản phẩm thực phẩm và dược phẩm, đặc biệt là trong các dòng sản phẩm “light” – ít năng lượng, cung cấp cho khoảng 250 triệu người trên khắp thế giới…

Tính chất của Aspartame

  • Aspartame có công thức hoá học là C14H18N2O5.
  • Danh pháp quốc tế là N-l-α-Aspartyl-L-phenylalanine l- methyl ester hay 3-amino-N-(α-carboxyphenethyl) succinamic acid N-methyl ester.
  • Thường dùng ở dạng L.
  • Khả năng kết tinh là 60g/l.

Tìm hiểu phụ gia tạo ngọt Aspartame
Cấu trúc phân tử Aspartame
Aspartame được thương mại hoá dưới một số tên như Canderel, Equal, NutraSweet, Sanecta, Tri-Sweet, Aminosweet, Spoonful, Sino sweet…Aspartame có thể kết tinh, bột màu trắng, không mùi. Độ ngọt của aspartame cao gấp 200 – 300 lần so với đường mía. Do vậy, chỉ cần một lượng rất nhỏ aspartame cũng cho độ ngọt tương đương như sử dụng bình thường. Tuy nhiên, vị ngọt của của aspartame thì hơi khác với vị ngọt của đường saccharose, chậm hơn lúc đầu, nhưng lại kéo dài lâu hơn, để lại vị ngọt lâu trong miệng. Nếu phối trộn aspartame với acesulfame potassium (acesulfame K) thì cho vị ngọt giống như đường và ngọt hơn đường, nên aspartame thường được dùng kết hợp với acesulfame.
Ở nhiệt độ và pH cao aspartame bị biến đổi thành diketopiperazine C4H5NO2 (3,6-dioxo-5-benzyl-2-piperazineacetic acid), không còn vị ngọt.

Sản xuất Aspartame

Aspartame được tạo thành từ ba chất hóa học: acid aspartic, phenylalanine và methanol. Khi nó kết hợp với phenylalanine thì vi khuẩn và acid amin sẽ được sản sinh ra. Để có nhiều vi khuẩn được sinh ra thì cần nhiều phenylalanine.
Lên men: Quá trình lên men sản xuất ra các axit amin L – aspartic và L – phenylalanin nhờ các chủng vi khuẩn như Bacillus flavum và Corynebacterium glutamicum.
Tóm tắt quy trình sản xuất Aspartame:
  • Đầu tiên, L – Phenylalanin thu được từ quá trình lên men được cho phản ứng với methanol tạo thành hợp chất gọi là L – phenylalanin metyl ester. Còn axit aspartic phải qua một quá trình phản ứng để che các vị trí trong phân tử có thể ảnh hưởng đến phản ứng tạo aspartam, đảm bảo phản ứng chỉ xảy ra ở các vị trí cần thiết.
  • Các sản phẩm sau quá trình xử lý được bơm vào bình phản ứng và trộn lẫn trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Kế đó nhiệt độ được tăng lên 65oC (149oF) và duy trì trong 24 giờ nữa rồi được làm nguội đến nhiệt độ phòng. Hỗn hợp sau phản ứng được pha loãng với dung môi thích hợp và kết tinh ở -18oC (0oF). Tinh thể thu được sẽ được lọc để tách riêng ra rồi làm khô.
  • Những tinh thể này chỉ là sản phẩm trung gian và dùng cho phản ứng kế. Chúng được chuyển hóa thành aspartame bằng phản ứng với axit axetic. Phản ứng này được thực hiện trong 12 giờ, tại một bồn lớn chứa dung dịch acid, chất xúc tác Pd và H2. Sau đó, chất xúc tác Pd được loại bỏ bằng cách lọc và chưng cất để thu dung môi. Phần chất rắn còn lại được tinh chế bằng cách hòa tan trong dung dịch etanol và được kết tinh lại. Những tinh thể này sẽ được lọc và làm khô cho ra sản phẩm cuối cùng đó là bột aspartame.

Công dụng của Aspartame

Aspartame là một hoá chất tạo vị ngọt thay cho đường và thường được gọi là “đường hoá học”. Aspartame chứa ít calori hơn đường nhiều (4 kilocalori/gram).
Không để lại dư vị hoá chất hoặc vị kim loại khó chịu như một số chất làm ngọt khác, dễ bảo quản và sử dụng, giá thành lại tương đối rẻ so với việc sử dụng đường nên aspartame được sử dụng như một chất phụ gia trong rất nhiều loại thực phẩm, từ bánh kẹo, kẹo cao su, đồ uống, sữa chua, các sản phẩm “không đường”…kể cả một số loại thuốc, vitamin bổ sung… Hiện nay, aspartame đã được phép sử dụng rộng rãi tại hơn 125 quốc gia trên thế giới và hiện diện trong khoảng 6.000 sản phẩm.

Hai nghiên cứu mới nhất về aspartam đã cho thấy những mối nguy đối với sức khỏe người tiêu dùng:

• Nghiên cứu thứ nhất – do các nhà nghiên cứu Đan Mạch thực hiện trên 59.000 phụ nữ – cho thấy rõ liên quan đến việc tiêu thụ thường xuyên và lâu dài nước soda có gaz tạo ngọt bằng aspartam là nguy cơ sinh non: 27% với một lon soda/ngày, 35% với 2-3 lon và 78% với hơn 4 lon/ngày.
• Nghiên cứu thứ hai – do những nhà khoa học thuộc Viện Ung thư quốc gia Ý thực hiện trên 1800 con chuột thí nghiệm, cho thấy sử dụng aspartam lâu dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan, thận và đầu dây thần kinh ngoại vi (ở cả chuột đực lẫn chuột cái); cũng như liên quan đến nguy cơ mắc bệnh bạch cầu và tế bào lympho ở những con chuột cái. Điều đáng nói ở nghiên cứu này là một phát hiện khiến giới chuyên môn lo lắng: mới cho động vật ăn thường xuyên một lượng aspartam thấp (với “những liều lượng rất gần với liều lượng hấp thụ có thể chấp nhận được đối với người”) thì đã thấy sự xuất hiện sớm của khối u ở cơ thể con non ngay trong thời kỳ còn là bào thai…
Như vậy, bên cạnh công dụng là thay thế đường tạo hương vị ngọt hơn và giá thành thấp hơn đường tự nhiên thì cũng đã có những nghiên cứu cho thấy tác dụng phụ khi dùng aspartame nhiều và thường xuyên trong một thời gian dài. Trong các sản phẩm như nước ngọt có gas, nước trái cây, các loại bánh kẹo thì aspartame được xem là chất tạo ngọt không thể thiếu vì công dụng tiện ích của nó song bên cạnh đó đã có nhiều người cho rằng nó gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cần được tổ chức quốc tế loại bỏ.

Liều lượng dùng khuyến cáo

Tổ chức Nông Lương Quốc tế (FAO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cục Quản lý Dược – Thực phẩm Mỹ (FDA), khuyến cáo liều dùng cho phép của aspartame mỗi ngày (ADI) là 40 mg/kg thể trọng.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 3742 /2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế, giới hạn tối đa aspartame trong thực phẩm (Maximum level – ML) của một số loại thực phẩm như sau:
– Đồ uống có sữa, có hương liệu hoặc lên men (VD: sữa sô cô la, sữa cacao, bia trứng, sữa chua uống, sữa đặc): 600 mg/kg.
– Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo cao su… : 10000 mg/kg.
– Sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm: 5000 mg/kg.
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã xác định từ năm 1987 là aspartame không gây độc hại cho thực phẩm. Tuy nhiên cho tới nay có nhiều đơn khiếu nại về các tác dụng độc hại của những sản phẩm chứa aspartame nhưng FDA chưa có quyết định vì còn thiếu bằng chứng rõ ràng về tính chất không an toàn của aspartame.
Đối với các nhà sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm, cần có cơ chế kiểm tra giám sát chặt chẽ trong việc chấp hành quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm nói chung và chất tạo ngọt nói riêng…, để loại trừ những thành phần không đáng có…

Mức độ gây độc cho người tiêu dùng

Khi vào cơ thể, aspartam dù không được hấp thụ vào máu nhưng phân rã trong ruột thành 3 chất: aspartic acid (40%), phenylalanin (50%) và methanol (10%). Cơ chế này có thể là nguyên nhân gây ra những tác động bất lợi cho sức khỏe động vật từ aspartam.

Trong gần 90 triệu chứng có thể gặp khi sử dụng thường xuyên aspartam, người ta ghi nhận các triệu chứng điển hình (đau đầu, choáng, buồn nôn, tê tay chân, co thắt cơ bắp, tăng cân, dị ứng da, trầm cảm, mệt mỏi, mất ngủ, các vấn đề về thị lực, giảm thính giác, nhịp thở nhanh, đau nhức khớp, giảm trí nhớ, nóng rát lưỡi…) – như là những nguyên nhân ẩn sau các rối loạn khác về sức khỏe.

Bảng ghi liều lượng sử dụng aspartame trong thực phẩm

  STT   Nhóm thực phẩm   ML
  1   Đồ uống từ sữa, có hương liệu và/hoặc lên men (VD: sữa sô cô la, sữa cacao, bia trứng, sữa chua uống, đồ uống từ whey…)   600
  2   Sữa lên men (nguyên chất)   1000
  3   Các sản phẩm tạo màu trắng cho đồ uống   6000
  4   Các sản phẩm tương tự cream   1000
  5   Các sản phẩm tương tự sữa bột và cream bột   2000
  6   Pho mát tươi   1000
  7   Các sản phẩm tương tự pho mát   1000
  8   Đồ tráng miệng từ sữa (VD: bánh putđinh, sữa chua quả hoặc có hương liệu…)   1000
  9   Mỡ thể nhũ tương dạng dầu trong nước, bao gồm các sản phẩm hỗn hợp và/hoặc sản phẩm có hương liệu từ mỡ thể nhũ tương   1000
  10   Đồ tráng miệng từ mỡ, không bao gồm các đồ tráng miệng thuộc mã nhóm thực phẩm 01.7   1000
  11   Kem lạnh thực phẩm, bao gồm nước hoa quả ướp lạnh và kem trái cây   1000
  12   Quả đông lạnh   2000
  13   Quả khô   2000
  14   Quả ngâm dấm, dầu, hoặc nước muối   300
  15   Quả ngâm dấm, dầu, hoặc nước muối   200
  16   Quả đóng hộp hoặc đóng chai (đã thanh trùng)   1000
  17   Mứt, thạch, mứt quả   1000
  18   Các sản phẩm từ quả dạng nghiền (VD: tương ớt) ngoại trừ các sản phẩm của mã thực phẩm 04.1.2.5   1000
  19   Quả ngâm đường   2000
  20   Sản phẩm chế biến từ quả, bao gồm: thịt quả nghiền, nghiền nhuyễn, lớp tráng bề mặt từ quả và sữa dừa   1000
  21   Đồ tráng miệng chế biến từ quả, bao gồm thức ăn tráng miệng từ nước hương liệu quả   1000
  22   Sản phẩm quả lên men   1000
  23   Nhân từ quả trong bánh ngọt   1000
  24   Sản phẩm quả nấu chín   1000
  25   Rau, củ đông lạnh (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội), tảo biển, quả hạch và hạt   1000
  26   Rau, củ khô (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội), tảo biển, quả hạch và hạt   1000
  27   Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) tảo biển ngâm trong dấm, dầu, nước muối hoặc nước tương   300
  28   Rau đóng hộp, đóng chai (đã thanh trùng) hoặc đóng túi (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) và tảo biển   1000
  29   Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội), tảo biển, quả hạch và hạt, hạt nghiền và dạng phết nhuyễn (VD: bơ lạc)   1000
  30   Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội), tảo biển, quả hạch và hạt, hạt nghiền nhỏ (VD: món ăn tráng miệng từ rau, nước sốt, rau củ ngâm đường…) khác với sản phẩn thuộc mã nhóm thực phẩm 04.2.2.5   1000
  31   Rau, củ lên men (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) và sản phẩm rong biển lên men không bao gồm sản phẩm đậu tương lên men của mã thực phẩm 06.8.6, 06.8.7, 12.9.1, 19.9.2.1, 12.9.2.3   2500
  32   Rau, củ (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội), tảo biển đã nấu chín hoặc chiên   1000
  33   Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao   3000
  34   Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao   3000
  35   Hỗn hợp cacao (dạng siro)   1000
  36   Cacao dạng phủ bề mặt kể cả nhân bên trong   3000
  37   Sản phẩm cacao, sô cô la   3000
  38   Sản phẩm cacao, sô cô la   2000
  39   Các sản phẩm tương tự sô cô la, sản phẩm thay thế sô cô la   3000
  40   Kẹo cứng   3000
  41   Kẹo mềm   3000
  42   Nuga và bánh hạnh nhân   3000
  43   Kẹo cao su   3000
  44   Sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm (VD sản phẩm trang trí bánh), lớp phủ bề mặt (không phải quả), và nước sốt ngọt   1000
  45   Ngũ cốc ăn sáng, bao gồm cả yến mạch xay   1000
  46   Đồ ăn tráng miệng làm từ ngũ cốc và tinh bột (VD: bánh putđing gạo, bánh putđing từ bột sắn…)   1000
  47   Bánh mỳ và các sản phẩm bánh nướng thông thường và hỗn hợp   4000
  48   Bánh nướng nhỏ (ngọt, mặn, hương vị mặn)   1700
  49   Cá và sản phẩm thủy sản đã qua chế biến, kể cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai   300
  50   Thủy sản, sản phẩm thủy sản sơ chế, kể cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai   300
  51   Cá, sản phẩm thủy sản lên men hoặc đóng hộp, kể cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai đóng hộp được bảo quản hoàn toàn   300
  52   Đồ ăn tráng miệng từ trứng (VD: món sữa trứng)   1000
  53   Đường và siro khác (VD: xyloza, siro từ cây thích, đường dùng phủ bánh)   3000
  54   Chất tạo ngọt, bao gồm cả chất tạo ngọt có độ ngọt cao   GMP
  55   Đồ gia vị   2000
  56   Dấm   3000
  57   Mù tạt   350
  58   Viên xúp và nước thịt   1200
  59   Nước chấm và các sản phẩm tương tự   350
  60   Nước chấm không ở dạng nhũ tương (VD: tương cà chua, tương ớt, sốt kem, nước thịt)   350
  61   Nước chấm trong (VD: nước mắm)   350
  62   Sa lát (sa lát mì ống, sa lát khoai tây) và mứt phết bánh sandwich, ngoại trừ các sản phẩm dạng phết từ cacao và hạnh nhân thuộc mã nhóm thực phẩm 04.2.2.5 và 05.1.3   350
  63   Thực phẩm ăn kiêng với mục đích điều trị đặc biệt, ngoại trừ các sản phẩm thực phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm 13.1   1000
  64   Thực phẩm ăn kiêng để giảm cân   800
  65   Thực phẩm ăn kiêng khác (VD thực phẩm chức năng cho chế độ ăn kiêng), ngoại trừ các sản phẩm thực phẩm thuộc mã nhóm thực phẩm từ 13.1-13.4 và 13.6   1000
  66   Thực phẩm bổ sung   5500
  67   Necta quả   600
  68   Necta rau, củ   600
  69   Necta quả cô đặc   600
  70   Necta rau, củ cô đặc   600
  71   Đồ uống hương liệu, bao gồm đồ uống “thể thao năng lượng” hoặc đồ uống “điện giải” và các đồ uống đặc biệt khác   600
  72   Cà phê, sản phẩm tương tự cà phê, chè, đồ uống thảo dược và các loại đồ uống từ ngũ cốc, trừ đồ uống từ cacao   600
  73   Đồ uống có cồn có hương liệu (ví dụ: bia, vang và đồ uống có cồn làm lạnh)   600
  74   Thực phẩm mặn ăn liền   500
(Số liệu theo Cục An toàn thực phẩm Việt Nam – VFA)
Source: Foodnk.com

Monday, October 26, 2015

Non Dairy Creamer
Product code: D-One
Made in: Thailand
Packing: 20kg
Shelf life : 24 months
Contact: 0909 989 160_ 0909 01 7337


Tuesday, October 20, 2015

Nguyên liệu làm socola từ bột cacao:

150 ml (2/3 cup) sữa
220g(khoảng 2 cup) bột cacao
160g (khoảng ¾ cup) bơ lạt
230 ml ( 1 cup ) nước
120g (1/2 cup) đường – dùng đường bột sẽ tốt hơn

Cách làm socola từ bột cacao:

Bước 1:
Bỏ bột cacao và bơ vào máy xay ( cắt bơ thành từng miếng nhỏ sẽ dễ làm hơn), xay nhuyễn
cach-lam-socola-tu-bot-cacao-don-gian-nhat-3
Bước 2:
Đổ 230 ml nước vào nồi rồi cho phần hỗn hợp vừa trộn vào, bật bếp. Để hỗn hợp nóng nhưng các bạn nhớ lưu ý là không được để hỗn hợp sôi nhé.
Đổ hỗn hỗn ra bát, thêm 150 ml ( khoảng 2/3 cup) sữa, đường ngay khi hỗn hợp vẫn còn nóng.
Trộn đều hỗn hợp hoặc cho vào máy xay để quá trình diễn ra nhanh hơn mà không tốn sức.
Trộn đến khi hỗn hợp mịn và không còn những cục lợn cợn.
cach-lam-socola-tu-bot-cacao-don-gian-nhat-4
Bước 3:
Đổ hỗn hợp vào những khuôn tùy thích. Bỏ hỗn hợp vào tủ lạnh vài tiếng.
Cùng xem thành phẩm nào!
cach-lam-socola-tu-bot-cacao-don-gian-nhat-6
Công dụng: Sử dụng nhiều trong bánh kẹo, sản xuất socola, milo...
Made in: Indonesia
Đóng gói: 25kg/bao
Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất
Liên hệ: 0909 989 160 _0909 01 7337
 

Friday, October 16, 2015

Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 989 160

 

Wednesday, October 14, 2015

Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 989 160

 
Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 989 160 



Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 989 160
 
 


Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 989 160

 
Công dụng:
Tạo màu cho các loại thực phẩm (như bánh kẹo, nước ngọt, bia, kem…), mỹ phẩm, dược phẩm.
Quy cách: 10/25kg/thùng
Xuất xứ: Ấn Độ
Liên hệ: 0909 898 160


 

Tuesday, October 13, 2015



Monday, October 12, 2015




Friday, October 9, 2015

Các loại phụ gia thực phẩm những tác dụng tích cực và nguy hại đến sức khỏe con người... là một số thông tin cần thiết với người nội trợ.
phụ gia thực phẩm là gì?
Nếu sử dụng đúng loại, đúng liều lượng, các phụ gia thực phẩm giúp tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng
- Phụ gia thực phẩm là một chất có hay không có giá trị dinh dưỡng, không được tiêu thụ thông thường như một thực phẩm và không được sử dụng như một thành phần của thực phẩm.
- Phụ gia thực phẩm là một chất chủ ý bổ sung vào thực phẩm để giải quyết mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, nhằm cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kỹ thuật của thực phẩm đó.
- Phụ gia thực phẩm tồn tại trong thực phẩm với một giới hạn tối đa cho phép đã được quy định.
Các loại phụ gia thực phẩm thường dùng:
1. Chất điều chỉnh độ acid
2. Chất điều vị
3. Chất ổn định
4. Chất bảo quản
5. Chất chống đông vón
6. Chất chống oxy hóa
7. Chất chống tạo bọt
8. Chất độn
9. Chất ngọt tổng hợp
10. Chế phẩm tinh bột
11. Enzym
12. Chất khí đẩy
13. Chất làm bóng
14. Chất làm dày
15. Chất làm ẩm
16. Chất làm rắn chắc
17. Chất nhũ hóa
18. Phẩm màu
19. Chất tạo bọt
20. Chất tạo phức kim loại
21. Chất tạo xốp
22. Chất xử lý bột
23. Hương liệu
Các tác dụng tích cực của phụ gia thực phẩm
Nếu sử dụng đúng loại, đúng liều lượng, các phụ gia thực phẩm có tác dụng tích cực:
1. Tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng.
2. Giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho tới khi sử dụng.
3. Tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và làm tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường.
4. Kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm.
Những nguy hại của phụ gia thực phẩm
Nếu sử dụng phụ gia thực phẩm không đúng liều lượng, chủng loại nhất là những phụ gia không cho phép dùng trong thực phẩm sẽ gây những tác hại cho sức khỏe:
1. Gây ngộ độc cấp tính: Nếu dùng quá liều cho phép.
2. Gây ngộ độc mạn tính: Dù dùng liều lượng nhỏ, thường xuyên, liên tục, một số chất phụ gia thực phẩm tích lũy trong cơ thể, gây tổn thương lâu dài.
Thí dụ: Khi sử dụng thực phẩm có hàn the, hàn the sẽ được đào thải qua nước tiểu 81%, qua phân 1%, qua mồ hôi 3% còn 15% được tích luỹ trong các mô mỡ, mô thần kinh, dần dần tác hại đến nguyên sinh chất và đồng hóa các aminoit, gây ra một hội chứng ngộ độc mạn tính: ăn không ngon, giảm cân, tiêu chảy, rụng tóc, suy thận mạn tính, da xanh xao, động kinh, trí tuệ giảm sút.
3. Nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, nhất là các chất phụ gia tổng hợp.
4. Nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm: phá huỷ các chất dinh dưỡng, vitamin...
Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm
1. Chỉ được phép sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh tại thị trường Việt Nam các phụ gia thực phẩm trong “danh mục” và phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục trong sản xuất, chế biến, xử lý, bảo quản, bao gói và vận chuyển thực phẩm phải thực hiện theo “Quy định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế”.
3. Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải bảo đảm:
- Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá giới hạn an toàn cho phép.
- Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn quy định cho mỗi chất phụ gia.
- Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính tự nhiên vốn có của thực phẩm.
4. Các chất phụ gia thực phẩm trong "Danh mục lưu thông trên thị trường" phải có nhãn đầy đủ các nội dung theo quy định.
5. Yêu cầu đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm: Trước khi sử dụng một phụ gia thực phẩm cần chú ý xem xét:
- Chất phụ gia có nằm trong “Danh mục” hay không?
- Chất phụ gia có được sử dụng với loại thực phẩm mà cơ sở định sử dụng hay không?
- Giới hạn tối đa cho phép của chất phụ gia đó đối với thực phẩm là bao nhiêu? (mg/kg hoặc mg/lít)
- Phụ gia đó có phải dùng cho thực phẩm hay không? Có bảo đảm các quy định về chất lượng vệ sinh an toàn, bao gói, ghi nhãn theo quy định hiện hành không?
Theo Giáo dục và thời đại

Thursday, October 8, 2015


Cty chuyên nhập khẩu HÓA CHẤT - PHỤ GIA - HƯƠNG LIỆU THỰC PHẨM
Công ty TNHH TM DV LUÂN THÀNH xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc sức khỏe, phát triển và thịnh vượng!
Công ty TNHH TM DV LUÂN THÀNH  – nhà cung cấp nguyên liệu, phụ gia hóa chất thực phẩm - Với tiêu chí “nhanh chóng, ổn định và hiệu quả” chúng tôi luôn cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm hóa chất tốt nhất, giá cả hợp lý nhất.
Để mang lại sự hiệu quả cũng như nhu cầu đáp ứng cho Quý khách hàng.
Công ty TNHH TM DV LUÂN THÀNH  đã và đang đa dạng hoá các sản phẩm và liên tục phát triển thêm các sản phẩm mới cùng với các mặt hàng được uỷ nhiệm từ phía các đối tác, tập đoàn hàng đầu về lĩnh vực phụ gia hoá chất thực phẩm từ thị trường các nước như: USA, GERMANY, JAPAN, INDIA, KOREA, CHINA …và được nhập khẩu trực tiếp theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cũng như thông qua các cơ quan kiểm tra đo lường chất lượng trong nước, sẽ mang đến cho Quý khách hàng sự an tâm và hiệu qủa nhất.
Hiện nay, công ty chúng tôi hoạt động kinh doanh cung cấp các sản phẩm như:
Từ nỗ lực vươn lên của chính mình và sự tín nhiệm từ Quý khách hàng đã giúp
Công ty TNHH TM DV LUÂN THÀNH trở thành một trong những đơn vị uy tín và vững mạnh.
Công ty TNHH TM DV LUÂN THÀNH  xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã tín nhiệm các sản phẩm của chúng tôi trong thời gian qua.
Để biết thêm chi tiết về sản phẩm và báo giá, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng kính chào!